TRẢI NGHIỆM CƠ SỞ VẬT CHẤT HIỆN ĐẠI
TRẢI NGHIỆM CƠ SỞ VẬT CHẤT HIỆN ĐẠI
Nếu được cấp quyền, API sẽ dễ dàng truy cập và lấy thông tin từ bất kỳ website nào, giúp cải thiện trải nghiệm khách hàng. Hiểu theo cách đơn giản, API được ví như một chiếc cổng và qua đó các công ty có thể chia sẻ thông tin một cách tự do nhưng vẫn hạn chế được những yêu cầu không mong muốn, tránh rủi ro.
Khi viết API sẽ xảy ra trường hợp các API bị phá hoại hoặc các database xuất hiện những request lạ khiến bạn phải xem xét lại các API đó.
Những vấn đề thường gặp liên quan đến bảo mật API (Nguồn Internet)
Có lẽ trong quá trình làm dev, ai cũng đã từng mắc lỗi Injection nói chung và SQL nói riêng. Nhưng lỗi này được biểu hiện bằng những hình thức rất đa dạng, không phải ai cũng tìm ra. Lợi dụng lỗ hổng của quá trình kiểm tra dữ liệu đầu vào, những kẻ tấn công đã khai thác những thông tin nhạy cảm, chỉnh sửa hoặc đánh cắp chúng.
Với vấn đề này, lập trình viên cần validate tất cả tham số trước khi tiến hành request.
Những request cài đặt chế độ public rất dễ bị spam hoặc tấn công DDOS. Ví dụ để đăng ký tài khoản, bạn chỉ cần cung cấp username và password. Tuy nhiên một người nào đó lại viết một đoạn script gửi request liên tiếp lên server khiến server vẫn đăng ký liên tục, kể cả khi quá trình xác thực tài khoản vẫn diễn ra sau đó, server vẫn phải xử lý toàn bộ các request gửi lên server.
Cách khắc phục vấn đề này là bạn cần phức tạp hóa các bước. Lưu ý đây là phức tạp hóa ngầm, tức là bạn sẽ phức tạp hóa các thao tác sử dụng chứ không phải cách người dùng sử dụng.
API được thiết kế với chức năng thay đổi và cập nhật những thay đổi một cách nhanh nhất, theo thời gian thực. Với tính năng này, thông tin, dữ liệu được truyền đi nhanh và đảm bảo được sự chính xác hơn, kéo theo dịch vụ cung cấp sẽ được linh hoạt hơn.
API là phương pháp duy nhất để thư viện cung cấp các mô tả và quy định mong muốn các hành động cần thiết. Có nhiều cách để triển khai một API và API còn hỗ trợ một chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình này có thể được viết bằng ngôn ngữ lập trình khác bằng cách truy cập vào tài nguyên của thư viện.
Những cuộc tấn công thường có phương thức rất đa dạng như cấy mã độc, tấn công bot, tấn công giao thức hay chuyển hướng không hợp lệ. Mục đích tấn công thường là để gây ra trạng thái từ chối dịch vụ (DoS). Mặc dù gặp nhiều rủi ro về bảo mật thông tin nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn cấp quyền truy cập API vào những dữ liệu nhạy cảm mà không cần kiểm tra.
Một số phương pháp hạn chế lỗ hổng thông tin trong API (Nguồn Internet)
Hy vọng qua bài viết trên, CareerViet đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về api là gì, web api là gì, kết nối api là gì, những đặc điểm và ứng dụng của API trong thực tiễn. Nếu bạn đang tìm kiếm một công việc lập trình viên api, đừng quên truy cập VieclamIT, Careermap, CareerViet.vn để tham khảo hàng trăm công việc với các vị trí khác nhau cùng mức đãi ngộ hấp dẫn nhất. Ngoài việc không ngừng học hỏi nâng cao kỹ năng chuyên môn thì chuẩn bị cho mình một chiếc CV đẹp tại CVhay để tạo ấn tượng với nhà tuyển dụng ngay từ lần đầu tiên nhé. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể tham khảo thêm về mức lương tại VietnamSalary.vn để đề xuất mức lương hợp lý nhất với nhà tuyển dụng nhé.
Xem thêm cơ hội tìm việc làm mới tại CareerViet :
Đặc điểm nổi bật của lao động Nhật Bản là tự giác, cần cù và tinh thần trách nhiệm cao.
Đặc điểm nổi bật của API (nguồn Internet)
Để bên thứ 3 có thể phát triển cho một hệ điều hành nào đó thì hệ điều hành đó phải xây dựng một hệ thống API. Nhà phát hành sẽ cung cấp những tài liệu mô tả chi tiết từng API, đặc tả các hàm, phương thức cũng như các giao thức kết nối. Qua đó lập trình viên sẽ dễ dàng tạo ra các phần mềm, ứng dụng tương tác với hệ điều hành.
Khi sử dụng API, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể điều chỉnh thông tin, nội dung mà họ sử dụng tùy thuộc vào mục đích của công ty.
Ngoài ra, API còn hỗ trợ đầy đủ các thành phần MVC như: action result, model binder, unit test, dependency injection,...
Theo quyền hạn truy cập, API được chia thành 4 loại:
API Gateway là cổng trung gian liên kết giữa client và backend service (Nguồn Internet)
API Gateway được coi là một cổng trung gian, là một công cụ quản lý API nằm giữa các máy khách (client) và nhóm backend service. API Gateway sẽ tiếp nhận những request từ phía client, sau đó tìm nạp, chỉnh sửa, xác thực, tổng hợp và điều hướng gửi chúng đến backend service. Không chỉ có nhiệm vụ là proxy request, API Gateway sẽ đảm nhận luôn các vai trò khác như monitoring, bảo mật API, phân tích số lượng request và tình trạng hệ thống phía sau.
API Key là chìa khóa cấp quyền cho các phần mềm, ứng dụng nhận diện và làm việc với nhau một cách hiệu quả nhất.
Quá trình hoạt động của API (Nguồn Internet)
API hoạt động theo mô hình System - System interaction, tương tác giữa các hệ thống với nhau. API hoạt động qua 4 bước cơ bản:
Xem thêm: Blockchain là gì? Tìm hiểu về công nghệ Blockchain và ứng dụng
Các hệ thống website thường sử dụng web API để kết nối, lấy dữ liệu hoặc thực hiện các thay đổi, cập nhật thông tin cho cơ sở dữ liệu. Một số webservice sử dụng API như Facebook, Zalo, Twitter,.. Khi bạn đăng nhập vào các trang web này tức là ứng dụng trên điện thoại di động của bạn đang lấy dữ liệu thông qua API, bạn đang gián tiếp gọi đến API. Ngày nay, hầu hết các API đều được thiết kế theo chuẩn RESFul.
Để hiểu rõ về bản chất của API, hãy cùng CareerViet điểm nhanh qua một số khái niệm liên quan đến API nhé!
API là viết tắt của từ gì? API là viết tắt của từ Application Programming Interface, hiểu theo nghĩa tiếng Việt là giao diện lập trình ứng dụng. API đóng vai trò như một sợi dây kết nối hỗ trợ việc trao đổi các dữ liệu giữa các phần mềm với nhau. Ngoài ra API còn có khả năng cung cấp việc truy xuất đến cùng các hàm hay dùng. Chỉ cần có Internet là API có thể kết nối được mọi lúc mọi nơi. Tuy nhiên bạn sẽ tốn rất nhiều chi phí để có thể chỉnh sửa, vận hành API.
Xem thêm: Git là gì? Tìm hiểu các lệnh Git cơ bản lập trình viên cần biết
API web hay còn gọi là web API, API dịch vụ web có vai trò xử lý thông tin ứng dụng giữa máy chủ và trình duyệt web. Nhờ API Web, các dữ liệu được trao đổi qua lại cho phép các ứng dụng khác nhau có thể giao tiếp được với nhau. Thông qua giao thức HTTP hoặc HTTPS, các dữ liệu này sẽ được trả lại dưới dạng JSON hoặc XML. Cần lưu ý rằng tất cả dịch vụ web đều là API nhưng không có nghĩa là tất các API đều là dịch vụ web.
API REST (REpresentational State Transfer) - Chuyển trạng thái đại diện, được tiến sĩ của Roy Thomas Fielding thiết kế vào năm 2000. REST là một dạng chuyển đổi của cấu trúc dữ liệu, thực hiện quy trình xử lý dữ liệu bằng việc gửi một yêu cầu dạng HTTP bao gồm tập hợp hàm như GET, PUT, DELETE,... đến với một URL.
Tính năng đặc trưng của API REST là tính không trạng thái. Điều năng có nghĩa là máy chủ sẽ không lưu trữ dữ liệu của máy khách giữa các yêu cầu. API Rest không được coi là một công nghệ mà là một giải pháp hỗ trợ quá trình tạo ra các ứng dụng web services.